CÁCH SỬ DỤNG BI MÁY CNC – HOTLINE 0961 363 183 -CHUYÊN CUNG CẤP VÒNG BI TỐC ĐỘ CAO
VÒNG BI CẦU ĐỠ CHẶN LẮP BỘ
Các loại và đặc điểm của vòng bị cầu đỡ chặn lắp bộ được trình bày ở Bảng 2
Bảng 2 Loại và đặc điểm của vòng bi cầu đỡ chặn lắp bộ
Cách bố trí
|
Đặc điểm
|
Giáp lưng (DB) (Mẫu) 7208 A DB
|
Có thể chịu được tải trọng theo cả 2 hướng tâm và dọc trục theo cả hai chiều.
Vì khoảng cách giữa các tâm tải hiệu dụng a0 lớn nên loại này được ưu tiên sử dụng
khi có mômen uốn cao, tác dụng liên tục.
|
Giáp mặt (DF) (Mẫu) 7208 B DF
|
Có thể chịu được tải hướng tâm và tải hướng trục theo cả hai chiều.
So với loại DB, khoảng cách giữa các tâm tải hiệu dụng nhỏ.
Khả năng chịu mômen uốn thấp hơn so với loại DB
|
Lắp tiếp đôi (DT) (Mẫu) 7208 A DT
|
Chỉ có thể chịu được tải hướng tâm và tải trục theo 1 chiều.
Vì 2 vòng bi cùng có thể chịu tải dọc tải trục nên cách bố trí
này được sử dụng khi tải dọc trục theo 1 hướng rất lớn.
|
Về cơ bản, đây là cách gắn 02 vòng bi cầu đỡ chặn 1 dãy giáp lưng với nhau,
nhưng vòng trong và ngoài của các vòng bi được hợp thành một khối liền.
Người ta có thể duy trì tải trục theo cả 2 hướng, và khả năng chịu mômen uốn rất tốt.
Loại vòng bi này được sử dụng như vòng bi cố định.
Vòng cách cho vòng bi loại này làm bằng thép dập.
VÒNG BI TIẾP XÚC 4 GÓC
Vòng trong được chia hướng tâm thành 2 phần.
Thiết kế của loại vòng bi này cho phép 1 vòng bi có thể chịu được tải dọc trục lớn theo cả 2 hướng.
Góc tiếp xúc là 35o, vì thế khả năng chịu tải dọc trục rất cao.
Loại vòng bi này thích hợp cho việc chịu tải dọc trục hoặc tải hỗn hợp tại những vị trí có tải dọc trục rất lớn.
Vòng cách cho vòng bi loại này làm bằng đồng thau gia công máy.
Dưới những điều kiện hoạt động khắc nghiệt khi vận tốc và nhiệt độ đạt gần đến mức giới hạn,
bôi trơn khó, tải rung và tải mômen lớn, những loại bi này không thích hợp,
đặc biệt đối với một số loại vòng cách. Trong trường hợp như vậy, hãy liên hệ với NSK để được tư vấn trước.
Và nếu tải trên vòng bi cầu đỡ chặn trở nên quá nhỏ,
hay nếu tỷ lệ giữa tải dọc trục và tải hướng tâm đối với loại vòng bi lắp bộ vượt quá giá trị ‘e’
(e được liệt kê trong các bảng về vòng bi) thì khi hoạt động sẽ xảy ra hiện tượng trượt của các viên bi cầu
và rãnh lăn thì vòng bi có thế bị hư hại (xước).
Cần đặc biệt lưu ý điều này đối với vòng bi cỡ lớn vì trọng lượng của bị và vòng cách rất lớn.
Nếu xảy ra các điều kiện tải như vậy thì hãy liên hệ với NSK để được tư vấn lựa chọn vòng bi thích hợp.
DUNG SAI VÀ ĐỘ CHÍNH XÁC KHI LÀM VIỆC
VÒNG BI CẦU ĐỠ CHẶN 1 DÃY
VÒNG BI CẦU ĐỠ CHẶN LẮP BỘ.
VÒNG BI CẦU ĐỠ CHẶN 2 DÃY
VÒNG BI TIẾP XÚC 4 GÓC
CHẾ ĐỘ LẮP GHÉP HAY DÙNG (KHUYẾN CÁO)
VÒNG BI CẦU ĐỠ CHẶN 1 DÃY
VÒNG BI CÀU ĐỠ CHẶN LẮP BỘ
VÒNG BI CẦU ĐỠ CHẶN 2 DÃY
VÒNG BI TIẾP XÚC 4 GÓC
KHE HỞ TRONG
VÒNG BI CẦU ĐỠ CHẶN LẮP BỘ
Người ta thường dùng vòng bi cầu đỡ chặn lắp bộ với độ chính xác cao hơn nhóm P5 trong các trục quay của máy công cụ,
vì vậy chúng được sử dụng với dự ứng lực và tạo ra độ Cứng vững cao.
Để tiện việc lựa chọn, các khe hở trong được điều chỉnh để tạo ra các loại dự ứng lực:
Rất Nhẹ, Nhẹ, Trung Bình và Lớn. Độ lắp chặt của các mức tải trọng này cũng đặc biệt.
Nếu quan tâm đến những vấn đề này, hãy tham khảo Bảng 10.1 và 10.2 (Trang A98 và A99).
Có thể duy trì khe hở (hay tải trọng đặt trước) của vòng bi bộ bằng cách xiết chặt dọc trục của một cặp vòng bi
cho đến khi các mặt của vòng trong hoặc vòng ngoài ép vào nhau.
VÒNG BI CẦU ĐỠ CHẶN 2 DÃY
Đối với khe hở của vòng bi cầu đỡ chặn 2 dãy, hãy liên hệ với hãng NSK để được tư vấn.
VÒNG BI TIẾP XÚC 4 GÓC
GIỚI HẠN VẬN TỐC
Trong trường hợp vòng bi cầu đỡ chặn 1 dãy hay lắp bộ,
các mức vận tốc giới hạn liệt kê trong các bảng tra cứu vòng bi là dành cho những vòng bi có vòng cách được gia công máy.
Đối với loại vòng cách là thép dập, phải giảm các mức vận tốc giới hạn cấp đi 20%.
Các mức vận tốc giới hạn cho vòng bi có góc tiếp xúc 15o (ký hiệu C) và 25o (ký hiệu A5) ứng với chính xác P5
và cao hơn (với vòng cách làm bằng nhựa tổng hợp gia công máy hay vòng cách đúc từ polyamit).
Các mức vận tốc giới hạn liệt kê trong bảng tra cứu vòng bi phải được điều chỉnh tuỳ theo điều kiện tải của vòng bi.
Ngoài ra, người ta cũng có thể duy trì các mức vận tốc cao hơn bằng cách thay đổi phương pháp bôi trơn,
thiết kế vòng cách,… Vui lòng tham khảo trang A37 để biết thêm thông tin chi tiết.